Cách Khai Thuế W2

Cách Khai Thuế W2

Bạn có biết: Đối tượng chịu thuế GTGT 0%? Các mặt hàng không chịu thuế GTGT 0%? Điều kiện áp dụng thuế suất 0%? Cách kê khai hóa đơn xuất khẩu 0%? Anpha sẽ giúp bạn giải đáp tại bài viết dưới đây.

IV. Quy định về sử dụng hóa đơn với hàng xuất khẩu và cách kê khai thuế GTGT

1.1. Doanh thu xuất khẩu có phải lập hóa đơn?

Theo Khoản 1, Điều 5, Thông tư 119/2014/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC) và Khoản 7, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC (Sửa đổi Khoản 4, Điều 16, Thông tư 219/2013/TT-BTC):

Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới tại Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ phải xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng trong cả trường hợp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngoài. Dự kiến quy định áp dụng khi nghị định có hiệu lực, từ 01/07/2022 hoặc khi có văn bản hướng dẫn thi hành.

Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định thời điểm lập hóa đơn hàng hóa, dịch vụ như sau:

Đối với dịch vụ xuất khẩu, thời điểm xuất hóa đơn phù hợp với quy định trên.

Đối với hàng hóa xuất khẩu, ngoài ngày chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa thì ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Do đó, có thể có chênh lệch giữa ngày chuyển giao hàng hóa và ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Tuy nhiên, thường các hóa đơn thương mại và hóa đơn GTGT/hóa đơn bán hàng không xuất sau ngày tờ khai để giảm rủi ro về việc xuất hóa đơn sai thời điểm.

Phương pháp kê khai - Hiện nay, doanh nghiệp có  thể chọn kê khai bằng cách nhập trực tiếp trên trang Thuế điện tử hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ HTKK.

➤ Khai thuế GTGT đầu vào đối với bên mua: Đối với trường hợp này doanh nghiệp chỉ cần kê khai “Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ” vào “Chỉ tiêu 23” trên “Tờ khai thuế GTGT” (mẫu 01/GTGT).

Công ty Anpha phát sinh hóa đơn mua vào số 0000001 có số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ là: 1.500.000đ thuế suất 0%.

➤ Khai thuế GTGT đầu ra đối với bên bán:

Ví dụ 2: Công ty Anpha phát sinh hóa đơn bán ra số 0000002 có số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ là: 10.000.000đ thuế suất 0%.

Các loại thu nhập chịu thuế ở Đức

Theo luật thuế thu nhập cá nhân tại Đức một số nguồn thu nhập sẽ bị đánh thuế là:

Tiền lương. Tiền thưởng. Hoa hồng được chia. Các khoản thù lao khác. Lương hưu. Các khoản trợ cấp trả cho nhân viên nước ngoài làm việc tại Đức, bao gồm:Trợ cấp dịch vụ nước ngoài.Trợ cấp chi phí sinh hoạt.Trợ cấp nhà ở.

Tất cả những khoản này đều được coi là thu nhập từ việc làm. Nó thường không được hưởng ưu đãi thuế.

Làm thế nào để được hoàn thuế ở Đức?

Theo cách tính thuế ở Đức người nộp thuế có quyền yêu cầu hoàn lại một số khoản thuế đã trả trên tiền lương của mình.

Bạn có thể được hoàn lại tiền thuế nếu:

Thu nhập hàng năm của bạn thuộc mức trợ cấp miễn thuế. Bạn làm việc bán thời gian hoặc có công việc tạm thời ở Đức. Bạn không được phân loại chính xác để thanh toán thuế. Bạn đã hỗ trợ tài chính cho cha mẹ hoặc những người phụ thuộc khác ở quê nhà. Bạn đã trả tiền thuê nhà ở cả Đức và quê hương của bạn. Bạn đã thanh toán cho các chuyến bay đến và đi từ Đức. Bạn phải chịu các chi phí liên quan đến công việc như chi phí đi lại.

Bạn có thể nộp đơn xin hoàn thuế sau khi kết thúc năm tính thuế liên quan. Sau đó lấy lại khoản hoàn thuế của mình đã nộp.

Bạn có thể tự làm hoàn thuế. Tuy nhiên, việc khai và làm hoàn thuế ở Đức khá phức tạp. Vì thế đa phần người làm đơn sẽ nhờ tới dịch vụ chuyên nghiệp. Các đơn vị này sẽ giúp đơn giản hóa khả năng yêu cầu hoàn thuế của bạn. Khi nộp đơn với đơn vị hỗ trợ, bạn có thể yên tâm rằng tờ khai của bạn đã được nộp chính xác và bạn đã nhận được khoản hoàn thuế tối đa ở Đức.

Lưu ý, những người có Steuernummer quá trình nộp thuế sẽ dễ dàng, nhanh chóng hơn.

V. Một số câu hỏi liên quan về thuế suất thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) 0%

1. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng có đủ các chứng từ khác thì ảnh hưởng đến mức thuế suất như nào?

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, có đầy đủ hợp đồng mua bán, tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại nhưng thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không phải tính đóng thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

(Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 17, Khoản 4)

Ví dụ: Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc máy tính sang Trung Quốc có đầy đủ chứng từ thương mại, thực hiện đủ thủ tục hải quan nhưng khi thanh toán công ty A dùng tài khoản cá nhân của giám đốc để thu công nợ.Trường hợp này công ty A không phải tính thuế GTGT đầu ra của 500 chiếc máy tính đã bán, nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu 500 chiếc máy tính.

2. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng thiếu các chứng từ khác thì ảnh hưởng đến mức thuế suất như nào?

Trường hợp này doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng thiếu các chứng từ còn lại như tờ khai hải quan… được xem như là kinh doanh hàng tiêu thụ trong nước, doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 17, Khoản 4)

3. Công ty ký hợp đồng bảo trì phần mềm với đối tác có trụ sở tại Hàn quốc. Tuy nhiên việc bảo trì thực hiện cho một doanh nghiệp trong nước. Vậy trường hợp dịch vụ bảo trì của doanh nghiệp chịu thuế 0% hay không chịu thuế?

Theo Khoản 3, Điều 9, Nghị định 71/2007/NĐ-CP, hoạt động bảo trì phần mềm của công ty thuộc danh mục dịch vụ phần mềm. Vì thế theo Điều 21, Khoản 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC dịch vụ công ty cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Công ty thực hiện việc cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp nước ngoài nhưng việc thực hiện ở Việt Nam, không thỏa mãn điều kiện được ghi nhận là dịch vụ xuất khẩu quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC vì thế không đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%.

➞ Hoạt động bảo trì của công ty trong trường hợp này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp cần xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng khi ghi nhận doanh thu này.

Tuấn Thành & Hải Uyên - Phòng Kế toán Anpha

Thuế thu nhập cá nhân ở Đức là bao nhiêu?

Mọi thu nhập ở Đức đều bị đánh thuế. Vậy thuế thu nhập cá nhân ở Đức là bao nhiêu? Theo quy định, thuế thu nhập cá nhân ở Đức là thuế lũy tiến. Tỷ lệ bắt đầu ở mức 14% và cao nhất là 45%. Chính phủ Đức xem xét các nhóm thuế thu nhập hàng năm như sau:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân ở Đức cũng sẽ có thêm khoản phụ phí đoàn kết 5.5%. Tuy nhiên, chính phủ nước này đang có chính sách loại bỏ dần phụ phí từ năm 2021 trở đi.

Văn phòng Thuế Trung ương Liên bang (Bundeszentralamt für Steuern, BZSt) cung cấp một công cụ tính thuế thu nhập. Bằng công cụ này, bạn có thể ước tính phần trăm thuế thu nhập phải trả.

Bạn có khả năng bị đánh thuế ở mức 29% nếu:

Thu nhập của bạn nằm trong khung thuế thứ hai. Bạn kiếm được tổng mức lương là 25.000 EURO.

Mặt khác, thuế suất thuế thu nhập đối với người nước ngoài có tổng lương 40.000 EURO được ước tính là 36%.

Bạn cũng có thể phải trả thuế nhà thờ (Kirchensteuer) nếu bạn gia nhập một cộng đồng tôn giáo. Thuế này chiếm 8% hoặc 9% thuế thu nhập của bạn. Tùy thuộc vào nơi bạn sinh sống mà mức phải nộp sẽ khác nhau.

Thu nhập từ kinh doanh và tự doanh

Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt động được thực hiện thông qua một thực thể thương mại hoặc đối tác. Thu nhập từ việc tự doanh bao gồm chủ yếu thu nhập từ các dịch vụ chuyên môn được cung cấp. Chẳng hạn như bác sĩ, nha sĩ, luật sư, kiến trúc sư, nhà báo…

Thù lao nhận được với tư cách là thành viên ban giám sát của một công ty được coi là thu nhập từ việc tự kinh doanh. Thành viên ban giám sát được coi là doanh nhân. Họ thường phải chịu thuế giá trị gia tăng ở mức 19%.

Thu nhập đầu tư bị đánh thuế tại nguồn không cần phải khai thuế thu nhập cá nhân ở Đức.

Tuy nhiên, nếu thu nhập từ đầu tư không thuộc diện khấu trừ thuế khoán tại nguồn (cụ thể là thu nhập từ đầu tư vốn từ nguồn nước ngoài) thì tổng thu nhập đầu tư hàng năm phải được kê khai trong tờ khai thuế.